Trang chủ Các Mảng Ngành Đầu tư công

Đầu tư công

Đầu tư công Việt Nam tăng 37,7% lên 875.000 tỷ đồng năm 2025, mở ra cơ hội lớn cho cổ phiếu xây dựng và vật liệu hạ tầng.

Ngành đầu tư công tại Việt Nam đang nổi lên như một động lực tăng trưởng kinh tế then chốt, đặc biệt khi đất nước bước vào năm cuối cùng của kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021–2025. Chính phủ đã xác định đầu tư hạ tầng là nền tảng chiến lược để đạt mục tiêu tăng trưởng GDP 8% trong năm 2025, cao hơn mức kế hoạch ban đầu 7%.

Năm 2025, tổng vốn đầu tư công dự kiến giải ngân lên tới 875.000 tỷ đồng (tương đương 35 tỷ USD), tăng 37,7% so với mức giải ngân năm 2024. Mức tăng mạnh này mở ra cơ hội lớn cho nhà đầu tư cổ phiếu, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng và cung ứng vật tư xây dựng. Chính phủ cũng đặt mục tiêu đạt tỷ lệ giải ngân 95% trong năm 2025, cao hơn nhiều so với mức 72,9% đạt được năm 2024.

Tuy nhiên, các rủi ro về chậm trễ giải ngân, vướng mắc pháp lý trong mô hình đối tác công tư (PPP), và áp lực chi phí nguyên vật liệu vẫn là những yếu tố cần theo dõi chặt chẽ.

TỔNG QUAN NGÀNH

Thành phần và ưu tiên chiến lược

Ngành đầu tư công Việt Nam hiện bao phủ các lĩnh vực hạ tầng then chốt như:

  • Giao thông vận tải: Bộ GTVT quản lý danh mục dự án trên 100.000 tỷ đồng/năm, bao gồm cao tốc Bắc – Nam giai đoạn 2 (mục tiêu đạt 3.000 km cao tốc vào cuối 2025).

  • Điện – nước – xử lý nước thải: Hưởng lợi từ Quy hoạch Điện VIII và nhu cầu đô thị hóa.

  • PPP: Luật PPP sửa đổi (2025) loại bỏ hình thức BT, giữ lại BOT và mở rộng ngành đủ điều kiện, đồng thời giảm yêu cầu vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 20% xuống 15%.

Tiến trình phân cấp và đổi mới mô hình tài chính

Chính phủ đã trao quyền chủ động nhiều hơn cho địa phương, nhằm cải thiện tốc độ giải ngân và phù hợp với đặc thù phát triển kinh tế từng vùng. Tuy nhiên, PPP vẫn giải ngân chậm so với kỳ vọng: chỉ có 90 dự án PPP được phê duyệt từ 1996 đến nay với tổng vốn đăng ký 7,1 tỷ USD.

TÁC ĐỘNG KINH TẾ & CÁC CHỈ SỐ THỊ TRƯỜNG

Tác động lan tỏa

  • Xây dựng: Sản lượng thép thành phẩm tháng 4/2024 tăng 74% so với cùng kỳ, trong đó thép xây dựng tăng 65%.

  • FDI: Các khu công nghiệp, logistics và vùng sản xuất được hưởng lợi nhờ kết nối hạ tầng cải thiện.

  • Việc làm và nhu cầu vật tư: Tạo nhu cầu lớn với xi măng, sắt thép, nhựa, nhựa đường và máy móc nặng.

Chỉ số vĩ mô

  • Tỷ lệ giải ngân mục tiêu năm 2025: 95%.

  • Quý I/2025 đạt 13,5% kế hoạch năm, tăng 19,8% so với cùng kỳ.

  • Phân bổ vốn ngân sách tính đến 31/1/2025 đạt 89,7% kế hoạch.

  • Chỉ số chi phí xây dựng quốc gia năm 2022 tăng 4,92%, riêng đường bê tông nhựa tăng 10,98%.

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Chỉ số phổ quát

  • ROE/ROA: Biến động theo chu kỳ dự án, cần xem xét toàn chu kỳ.

  • EBITDA margin: Ổn định hơn so với xây dựng tư nhân do thanh toán chính phủ đáng tin cậy.

  • Vòng quay vốn lưu động: Thanh toán chậm theo tiến độ dự án, đòi hỏi năng lực tài chính vững mạnh.

Chỉ số đặc thù ngành

  • Tỷ lệ backlog/doanh thu: CTD có backlog 22.000 tỷ đồng, bằng 105% doanh thu 2024.

  • Tỷ lệ trúng thầu: Phản ánh năng lực kỹ thuật và mối quan hệ với chủ đầu tư nhà nước.

  • IRR – BOT/PPP: Mô hình BOT yêu cầu phân tích kỹ về thời gian hoàn vốn và rủi ro thu phí.

CẠNH TRANH NGÀNH

Doanh nghiệp dẫn đầu

  • VCG, HHV: Tham gia các dự án cao tốc Bắc – Nam, sân bay Long Thành.

  • CTD: Chuyển hướng sang xây dựng công nghiệp (50% doanh thu 2024), giảm phụ thuộc mảng dân cư.

Nhóm chuyên biệt

  • BMP: Sản phẩm ống nhựa – biên lợi nhuận gộp cao khi giá nhựa PVC giảm, lợi suất cổ tức >10%.

  • PLC: Nhựa đường – biên lợi nhuận nhạy cảm giá dầu, nhưng hưởng lợi trực tiếp từ cao tốc.

  • Nhà thầu điện: Phần lớn là doanh nghiệp nhà nước, cơ hội mới nếu mô hình PPP mở rộng.

RỦI RO VĨ MÔ VÀ PHÁP LÝ

Phê duyệt và triển khai

  • Luật Đất đai 2024 làm tăng chi phí đền bù và đình trệ nhiều dự án lớn do cần điều chỉnh.

  • Tắc nghẽn hành chính và thủ tục môi trường vẫn là trở ngại lớn.

  • Thiếu vật liệu tại ĐBSCL (cát, đá...) gây khó khăn triển khai.

Chính sách tài chính – tiền tệ

  • Lạm phát chi phí vật liệu ảnh hưởng trực tiếp tới biên lợi nhuận.

  • Ngân sách nhà nước có thể bị giãn do áp lực trả nợ khi tỷ lệ bội chi dự kiến lên 4–4,5% GDP.

  • Biến động tỷ giá ảnh hưởng đến các thiết bị và dịch vụ nhập khẩu cho các dự án.

Rủi ro pháp lý

  • Luật PPP mới còn thiếu rõ ràng về thủ tục thực thi và cơ chế giải quyết tranh chấp.

  • Quy định môi trường nghiêm ngặt hơn làm kéo dài thời gian chuẩn bị dự án.

  • Luật đấu thầu mới có thể làm thay đổi cục diện cạnh tranh theo hướng ưu tiên DN lớn, đủ năng lực.

CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ

Tiêu chí chọn cổ phiếu

  • Lịch sử thực hiện đúng tiến độ và ngân sách là yếu tố quyết định.

  • Sức mạnh tài chính, vòng quay vốn lưu động tốt giúp tăng khả năng nhận dự án lớn.

  • Đa dạng hóa danh mục ngành hạ tầng giúp giảm rủi ro chu kỳ.

Thời điểm đầu tư

  • Quý II – III thường là cao điểm thi công sau Tết và điều kiện thời tiết thuận lợi.

  • Năm cuối chu kỳ 5 năm (2025) thường giải ngân mạnh để đạt chỉ tiêu.

  • Giai đoạn kích thích tài khóa cũng là thời điểm tốt do đầu tư công được đẩy nhanh.

Quản lý danh mục và rủi ro

  • Đa dạng hóa vùng miền giúp tránh rủi ro địa phương và hưởng lợi từ kết nối liên vùng.

  • Kết hợp hợp đồng cố định giá và hợp đồng theo chi phí giúp giảm rủi ro giá vật liệu.

  • Doanh nghiệp đầu tư tốt vào ESG thường có lợi thế trong đấu thầu dự án mới.

KẾT LUẬN

Ngành đầu tư công Việt Nam trong năm 2025 mang đến cơ hội nổi bật cho nhà đầu tư muốn tham gia vào làn sóng hiện đại hóa hạ tầng. Với kế hoạch giải ngân gần 875.000 tỷ đồng và tỷ lệ hoàn thành mục tiêu lên tới 95%, các doanh nghiệp có năng lực thực thi tốt, tài chính mạnh và quan hệ chính phủ vững chắc sẽ hưởng lợi lớn.

Các cổ phiếu như BMP, CTD, VCG, HHV là những lựa chọn đáng chú ý nhờ vào vị thế cạnh tranh, năng lực tài chính và độ phủ trong các phân khúc hạ tầng trọng điểm.

Nhà đầu tư nên theo sát diễn biến giải ngân, tiến độ phê duyệt và xu hướng giá vật liệu, đồng thời phân bổ danh mục đa dạng để tối ưu hóa lợi nhuận điều chỉnh theo rủi ro trong một thị trường tăng trưởng nhanh và nhiều biến động như hiện nay.